Thông thường, mọi người chỉ biết đến phân biệt răng thành các răng cơ bản như răng cửa, răng nanh, răng hàm. Thế nhưng trên thực tế, đó chưa phải cách gọi tên răng chính xác theo tiêu chuẩn quốc tế. Vậy thì đọc tên răng như thế nào thì chính xác? Cùng Bệnh viện niềng răng tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé!
Cách đếm răng trên cung hàm
Thông thường, một người trưởng thành bình thường sẽ có khoảng 28 – 32 chiếc răng trên hai cung hàm. Mỗi cung hàm sẽ được chia làm 4 phần, lần lượt là từ 1 đến 4 theo chiều kim đồng hồ.
Cách gọi tên răng trên cung hàm rất đơn giản. Bạn cứ lấy 4 chiếc răng cửa đại diện cho 4 chiếc răng đầu tiên ở mỗi phần trên cung hàm. Răng cửa sẽ được gọi là răng số 1. Bắt đầu từ răng cửa, người dùng chỉ cần đếm lùi về sau là bạn đã biết số thứ tự các răng trên cung hàm của mình rồi đấy!
Ví dụ cụ thể để bạn có thể hình dung cách đếm răng trên cung hàm:
Phần hàm trên tay phải sẽ được gọi là phần hàm thứ I. Chiếc răng cửa phía trên bên phải sẽ là răng số 1. Tiếp sau đó, các chiếc răng bên phải răng số 1 sẽ lần lượt là răng số 2, răng số 3,… Cách đếm này áp dụng tương tự cho phần cung hàm bên tay trái và hai phần cung hàm phía dưới.

Cách đọc răng
Khi biết được cách đếm răng trên cung hàm, bạn sẽ dễ dàng gọi tên từng răng. Bạn chỉ cần chú ý và đọc tên răng theo đúng công thức được quy định là được. Công thức đó chính là: R + phần cung hàm (số đếm bình thường) + thứ tự của răng.
Trong đó, R là chữ viết tắt của Răng. Thứ tự răng sẽ là cách đếm răng trên cung hàm đã được nếu ở nội dung phía trên. Cung hàm phía tay phải sẽ là cung hàm số 1; 3 cung hàm còn lại sẽ lần lượt là 2, 3, 4 theo chiều kim đồng hồ.
Để bạn dễ hiểu hơn, dưới đây là một vài ví dụ:
- Răng thứ 4 hàm trên bên tay trái sẽ được đọc là: R24.
- Răng số 5 hàm dưới bên tay phải sẽ được đọc là: R45.
- Răng số 6 hàm trên bên tay phải sẽ được đọc là: R16.
- Răng số 3 hàm dưới bên tay trái sẽ được đọc là : R33.
Ngoài ra, cách đọc răng sẽ có một ít thay đổi đối với răng sữa. Cách đọc răng sữa cũng tương tự với răng người trưởng thành. Chỉ khác ở chỗ, số thứ tự các cung hàm từ 1, 2, 3, 4 sẽ chuyển thành 5, 6, 7, 8.

Cách gọi tên răng
Thông thường, mỗi người sẽ có hai bộ răng và có ba giai đoạn mọc răng. Hai bộ răng đó là bộ răng sữa và bộ răng vĩnh viễn. Từ bé đến lớn, bạn sẽ đi qua 3 giai đoạn mọc răng. Thứ tự lần lượt là giai đoạn mọc răng sữa, giai đoạn răng hỗn hợp và cuối cùng là giai đoạn mọc răng vĩnh viễn. Tùy theo từng bộ răng mà cách gọi tên răng sẽ không giống nhau.

Bộ răng sữa
Một bộ răng sữa sẽ có khoảng 20 chiếc. Hai cung hàm của bộ răng sữa sẽ được chia làm 4 phần là 5, 6, 7, 8. Mỗi phần cung hàm sẽ có 2 răng cửa, một răng nanh và hai chiếc răng hàm. Các chiếc răng ấy sẽ lần lượt là răng cửa giữa, răng cửa bên, răng nanh, răng cối thứ nhất và răng cối thứ hai. Số thứ tự các răng sẽ từ 1 đến 5. Tên gọi mỗi chiếc răng sẽ khá đơn giản. Công thức gọi tên sẽ là tên thứ tự của cung hàm + thứ tự của răng.
Ví dụ như:
- Răng cối thứ hai của hàm trên tay trái sẽ là răng 65.
- Răng cửa giữa của hàm trên tay phải sẽ là răng 51.
- Răng nanh hàm dưới tay trái sẽ là răng 73.
- Răng cửa bên hàm dưới tay phải sẽ là răng 82.
Bộ răng vĩnh viễn
Khác với bộ răng sữa, bộ răng vĩnh viễn sẽ khoảng từ 28 đến 32 chiếc răng. Cung hàm sẽ đủ 32 chiếc răng nếu bạn mọc thêm 4 chiếc răng khôn ở tuổi trưởng thành. 32 chiếc răng vĩnh viễn này sẽ được chia đều ở 2 cung hàm. Hai cung hàm sẽ được chia nhỏ thành 4 phần và có số thứ tự từ 1 đến 8 như hình minh họa dưới đây:
Tương tự với cách gọi tên răng sữa, tên của từng chiếc răng vĩnh viễn sẽ được đọc theo công thức: Thứ tự cung hàm + thứ tự của răng. Ví dụ như:
- Răng nanh của hàm trên bên phải sẽ là răng 13.
- Răng cửa của hàm trên bên trái sẽ là răng 21.
- Răng hàm lớn của hàm dưới bên trái sẽ là răng 35.
- Răng hàm nhỏ của hàm dưới bên phải sẽ là răng 44.
Tên các răng
Ngoài cách gọi tên răng theo tiêu chuẩn quốc tế, bộ răng của một người có thể chia làm các loại răng như:
- Răng cửa: Răng cửa sẽ là những chiếc răng ở phía trước, đứng vị trí thứ 1,2 ở mỗi phần cung hàm. Những chiếc răng đó lần lượt là răng cửa giữa và răng cửa bên. Ví dụ như R12 sẽ là răng cửa bên của hàm trên bên phải.
- Răng nanh. Răng nanh sẽ là chiếc răng ở vị ví số 3 trên mỗi cung hàm. Vì mỗi phần cung hàm chỉ có 1 chiếc răng nanh nên cách gọi tên răng nanh sẽ là R13, R23, R33, R43.
- Răng cối nhỏ. Răng cối nhỏ hay còn được gọi là răng hàm nhỏ. Đây là hai chiếc răng kề cận răng nanh và nằm ở vị trí số 4 và số 5. Tương ứng với số thứ tự 4, 5; răng hàm nhỏ sẽ được gọi là răng cối nhỏ thứ nhất và răng cối nhỏ thứ 2. Ví dụ như răng 34 sẽ là răng cối nhỏ thứ nhất của hàm dưới bên trái
- Răng cối lớn. Răng hàm lớn là những chiếc răng cối ở vị trí thứ 6, 7 trên cung hàm, thường được gọi là răng hàm lớn thứ nhất và răng hàm lớn thứ hai. Cách gọi tên răng giống như những chiếc răng khác. Răng 37 sẽ là chiếc răng cối lớn thứ hai của hàm dưới bên trái.
- Răng khôn. Răng khôn là những chiếc răng cối lớn ở vị trí thứ 3 trên cung hàm. Mặc dù được gọi là răng hàm lớn nhưng răng khôn không hỗ trợ quá trình ăn nhai như những chiếc răng khác.
Bài viết này đã nêu một vài cách gọi tên răng theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù đây chỉ là một vài thông tin đơn giản nhưng sẽ khá hữu ích trong quá trình chăm sóc răng miệng. Nếu bạn còn thắc mắc nào khác, liên hệ ngay với Bệnh viện niềng răng để được hỗ trợ nhé!